Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu

Tạp chí KHCN Số 43

Lượt xem: 749
Nguồn đăng : Ban biên tập tạp chí
DANH MỤC BÀI VIẾT
1. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 43
  • Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Thị Thanh Tâm
  • Từ khóa: Kế toán quản trị, kế toán quản trị chiến lược, SMA.
  • Tóm tắt

    Mục đích của bài viết đề cập tới đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) tại các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) trên địa bàn Hà Nội. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 40 DNXL với tổng số phiếu thu về sau khi đã sàng lọc và làm sạch là 296 phiếu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được 5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL tại các DNXL đó là phân cấp quản lý, mạng lưới hợp tác, cạnh tranh, đặc điểm của ban giám đốc, ban quản trị và quy mô doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, dù số lượng DNXL áp dụng đầy đủ nội dung của các kỹ thuật KTQTCL chưa cao, nhưng các DNXL đã quan tâm và có sử dụng kế toán như công cụ để cung cấp thông tin định hướng chiến lược của mình.

2. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ NĂNG MỀM ĐẾN KHẢ NĂNG TÌM VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 43
  • Tác giả: Hoàng Thu Hiền, Nguyễn Thị Hoàn
  • Từ khóa: Kĩ năng mềm, nguồn nhân lực, kinh tế.
  • Tóm tắt

    Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng ảnh hưởng của kĩ năng mềm (KNM) đến khả năng tìm việc làm của sinh viên (SV) tốt nghiệp khối ngành kinh tế - Trường Đại học Kinh tế - Kĩ thuật Công nghiệp (ĐH KTKTCN). Để có cái nhìn tổng thể, khách quan nhất về mức độ hiểu biết KNM của SV Trường ĐHKTKTCN, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các đối tượng là cựu SV khóa 12;13 khối ngành kinh tế - Trường ĐHKTKTCN và các nhà tuyển dụng (NTD) (góc độ doanh nghiệp). Kết quả khảo sát số phiếu thu về là 1.177 phiếu trong đó 45 phiếu là NTD và 1.132 phiếu từ cựu SV khóa 12 và 13. Trên cơ sở phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo KNM cho SV ngành kinh tế - Trường ĐHKTKTCN, giúp SV định hướng cho bản thân mục tiêu học tập, không ngừng rèn luyện để tích lũy kiến thức và kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của công việc và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

3. PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÁNG TẠO TẠI HÀ NỘI
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 43
  • Tác giả: Lê Thị Kim Chi
  • Từ khóa: Du lịch sáng tạo, phát triển, Hà Nội.
  • Tóm tắt

    Du lịch sáng tạo là một lĩnh vực tương đối mới, chưa có nhiều nghiên cứu tại Hà Nội mặc dù tiềm năng phát triển du lịch sáng tạo tại Hà Nội rất lớn. Điều kiện phát triển du lịch sáng tạo xuất phát từ phía cung và phía cầu. Các điều kiện cung là tài nguyên du lịch, nguồn nhân lực, môi trường du lịch và sản phẩm du lịch sáng tạo mà một điểm đến có được, các điều kiện cầu là nhu cầu và khả năng chi trả của người tiêu dùng cho du lịch sáng tạo. Bài báo phân tích thực trạng điều kiện phát triển du lịch sáng tạo của Hà Nội, từ đó đề xuất một số khuyến nghị về phát triển du lịch sáng tạo tại Hà Nội, góp phần phát triển du lịch nói chung tại địa bàn.

4. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 43
  • Tác giả: Đặng Hương Giang, Phạm Thị Ngoan
  • Từ khóa: Hiệu quả tài chính, cấu trúc tài sản, ngân hàng thương mại.
  • Tóm tắt

    Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa quy mô và lợi nhuận của một ngân hàng thương mại (NHTM), là khả năng một ngân hàng (NH) sử dụng các nguồn lực của mình để tạo ra doanh thu vựợt quá chi phí của mình. Hoạt động sử dụng vốn giữ một vai trò quan trọng, giúp các NH có thể triển khai các chiến lựợc kinh doanh, cơ cấu tài sản hợp lý, đảm bảo các mục tiêu lâu dài. Bài viết tập trung vào phân tích hoạt động sử dụng vốn của các NH Việt Nam giai đoạn 2021-2023, xem xét sự ảnh hưởng của hoạt động sử dụng vốn đến hiệu quả hoạt động tài chính từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả tài chính của các NHTM Việt Nam.

5. HOÀN THIỆN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GÓP PHẦN THỰC HIỆN MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 43
  • Tác giả: Nguyễn Ngọc Hải, Lê Minh Trang
  • Từ khóa: Tín dụng chính sách, giảm nghèo bền vững.
  • Tóm tắt

    Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, chính sách giảm nghèo ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Tuy nhiên, nhìn tổng thể vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Mức trợ cấp xã hội đã được nâng lên nhưng vẫn còn thấp. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội và các chương trình tín dụng chính sách đã giúp đưa nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, giúp nhiều gia đình thoát nghèo, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. Song, trong quá trình triển khai chính sách, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn vốn vay hạn chế, một số chính sách bị trùng lặp đối tượng thụ hưởng…

6. NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LOGISTICS NGOÀI ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 43
  • Tác giả: Nguyễn Văn Hưng, Trần Sĩ Định, Vũ Nguyễn Tuấn Hùng
  • Từ khóa: Logistics, kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp may.
  • Tóm tắt

    Logistics đóng vai trò và vị trí quan trọng dối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu tập trung vào việc xác định tác động của logistics ngoài đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Nam Định. Số liệu sơ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trên cơ sở chọn mẫu thuận tiện từ 160 doanh nghiệp may đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 và được phân tích hồi quy bội nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động của logicstics ngoài đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Nam Định. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các khuyến nghị về phát triển dịch vụ logistics ngoài nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2024 -2030.

7. NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1999-2024 TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU SCOPUS BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC LƯỢNG THƯ MỤC
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 43
  • Tác giả: Bùi Thị Xuân
  • Từ khóa: Năng lực đổi mới sáng tạo, trắc lượng thư mục, xu hướng nghiên cứu, Scopus, VOSViewer.
  • Tóm tắt

    Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt thì việc cải thiện và thúc đẩy năng lực đổi mới sáng tạo (ĐMST) là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của từng doanh nghiệp, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu về năng lực ĐMST của doanh nghiệp gần đây trở thành một chủ đề nóng chiếm nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp Bibliometric (trắc lượng thư mục) với sự hỗ trợ của các phần mềm Biblioshiny và VOSViewer nhằm tổng quan các báo cáo nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở dữ liệu Scopus về năng lực ĐMS T do các tác giả Việt Nam thực hiện hoặc các nghiên cứu về năng lực ĐMST của các doanh nghiệp Việt Nam, qua phân tích đặc điểm của các ấn phẩm để làm rõ xu hướng nghiên cứu giai đoạn 1999-2024, từ đó xác định các chủ đề chính liên quan đến năng lực ĐMST và xu hướng nghiên cứu có thể tiếp tục trong tương lai.


Banner right

LIÊN KẾT WEBSITE

Banner right Banner right Banner right