Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu

DANH MỤC BÀI VIẾT
1. ĐỀ XUẤT HỆ MẬT ĐƯỜNG CONG ELLIPTIC VỚI KHÓA ĐỐI XỨNG
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 26
  • Tác giả: Mai Mạnh Trừng, Lê Thị Thu Hiền, Trần Minh Đức
  • Từ khóa: Đường cong Elliptic, mã hóa, giải mã, khóa đối xứng.
  • Tóm tắt

    Bài báo mô tả ý tưởng cơ bản về mật mã đường cong Elliptic (ECC). Số học đường cong Elliptic có thể được sử dụng để phát triển một loạt các sơ đồ mã hóa đường cong Elliptic bao gồm trao đổi khóa, mã hóa và chữ ký số. Điểm thu hút chính của mật mã đường cong Elliptic so với RSA là nó cung cấp bảo mật tương đương cho kích thước khóa nhỏ hơn, do đó giảm chi phí xử lý. Chúng tôi đề xuất một thuật toán mã hóa bằng cách sử dụng đường cong Elliptic trên các trường hữu hạn với khóa đối xứng.

2. XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ BẢO QUẢN MỘT SỐ LOẠI QUẢ TƯƠI CỦA HỘP BẢO QUẢN TÍCH HỢP MÀNG MAP
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 25
  • Tác giả: Trần Hồng Hậu, Nguyễn Thị Mai Hương, Chu Xuân Quang, Đặng Thảo Yến Linh
  • Từ khóa: Hộp bảo quản, MAP, nông sản tươi, quả xoài, quả bơ.
  • Tóm tắt

    Những năm gần đây, công nghệ MAP (Modified Atmosphere Packaging - MAP) được ứng dụng rộng rãi trong bảo quản, lưu giữ các loại rau, củ quả tươi. Tuy nhiên sản phẩm bao gói MAP dạng túi sử dụng thực tế đã bộc lộ một số nhược điểm về khả năng bảo vệ nông sản khỏi dập nát. Trong nghiên cứu này, hộp bảo quản nông sản tích hợp màng MAP đã được chế tạo, giúp khắc phục được một số nhược điểm của màng MAP thông thường. Hai loại quả tươi là: xoài Cát và bơ Sáp đã được sử dụng để thử nghiệm bảo quản đánh giá hiệu quả của hộp tích hợp màng MAP. Kết quả, bảo quản các loại quả trên với khối lượng 5 kg trong hộp MAP kích thước 43,5×31×25 cm, sử dụng số lượng các lỗ trao đổi khí khác nhau phù hợp với hô hấp của từng loại quả, điều kiện nhiệt độ 5-10°C duy trì được chất lượng xoài Cát sau 7 tuần (49 ngày) và bơ Sáp sau 20 ngày bảo quản, chất lượng của các loại quả sau khi bảo quản đều có sự khác biệt rõ rệt khi so sánh với phương pháp bảo quản thông thường bằng hộp carton.

3. NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TÍCH HỢP SBR-MBR ỨNG DỤNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT PHÁT SINH TỪ CHUNG CƯ CAO TẦNG
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 25
  • Tác giả: Bùi Thị Thủy Ngân, Trần Hùng Thuận, Đỗ Khắc Uẩn, Nguyễn Văn Tuyến, Chu Xuân Quang
  • Từ khóa: Công nghệ SBR, công nghệ MBR, công nghệ tích hợp SBR-MBR, nước thải sinh hoạt.
  • Tóm tắt

    Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định điều kiện vận hành phù hợp và đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh hoạt phát sinh từ các tòa nhà chung cư cao tầng của công nghệ tích hợp SBR-MBR. Hệ thống SBR-MBR đã được thiết kế trên cơ sở kết hợp các công nghệ xử lý sinh học theo mẻ (SBR) và xử lý sinh học - lọc màng (MBR). Các thông số kỹ thuật chính như: năng suất lọc, giai đoạn SBR kết hợp lọc màng, chế độ lọc màng… đã được khảo sát và lựa chọn. Nước thải đầu vào có khoảng giá trị COD, BOD5, NH4 +, PO4 3, SS lần lượt là 326 - 548 mg/L, 195-320 mg/L; 36-54 mg/L, 8-22 mg/L; 110-254 mg/L. Năng suất lọc thích hợp được lựa chọn là 40 L/m2.h. Giai đoạn vận hành thích hợp là tiến hành lọc màng trong giai đoạn lắng và rút nước (sau khi kết thúc giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí). Hiệu quả xử lý COD, BOD5, NH4 +, PO4 3, SS lần lượt là 90,4; 90,0; 91,6; 77,3; 98,0%. Kết quả cho thấy công nghệ tích hợp SBR-MBR là công nghệ phù hợp để xử lý nước thải sinh hoạt tại các tòa nhà chung cư cao tầng.

4. NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN BIẾN TÍNH TINH BỘT DONG RIỀNG BẰNG ENZYM VÀ ỨNG DỤNG CHẾ BIẾN MỨT QUẢ
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN Số 25
  • Tác giả: Vũ Thị Ngọc Bích, Vũ Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Chà
  • Từ khóa: Tinh bột, biến tính, dong riềng, enzym, nồng độ.
  • Tóm tắt

    Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố nồng độ tinh bột, nồng độ enzym và thời gian biến tính đến các đặc tính: độ nhớt, độ bền gel và mức độ thoái hóa của tinh bột dong riềng, từ đó xác định điều kiện biến tính để có được những tính chất phù hợp của tinh bột sử dụng làm phụ gia cho sản xuất mứt quả. Kết quả đã xác định được: sử dụng enzym Termamyl-120L để biến tính tinh bột dong riềng với nồng độ tinh bột 30%; nồng độ enzym 0,4%; thời gian 60 phút, thu được tinh bột biến tính biến tính có độ nhớt, độ bền gel, mức độ thoái hóa đều giảm so với tinh bột gốc và phù hợp để làm phụ gia trong chế biến mứt đông từ quả dâu. Với tỷ lệ 0,5% tinh bột biến tính, mứt dâu chế biến có chất lượng tốt tương đương với khi sử dụng phụ gia pectin nhập ngoại thường dùng.

Pagination

Banner right

LIÊN KẾT WEBSITE

Banner right Banner right Banner right