Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu

Tạp chí KHCN số 47

Lượt xem: 255
Nguồn đăng : Ban biên tập tạp chí
DANH MỤC BÀI VIẾT
1. NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC THÔNG SỐ QUÁ TRÌNH UỐN ỐNG KIM LOẠI CT38 TRÊN PHẦN MỀM SOLIDWORKS
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Vũ Đức Quang, Nguyễn Thế Đông, Vũ Trọng Tuấn, Nguyễn Đức Hưng, Đinh Trường Ninh
  • Từ khóa: Mô hình 3D, solidworks simulation, uốn ống thép CT38, tối ưu hóa thiết kế.
  • Tóm tắt

    Uốn ống là một quá trình gia công quan trọng trong chế tạo, thường gặp trong các ngành sản xuất ô tô, hàng không, và hệ thống dẫn chất lỏng, chất khí... Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng mô hình 3D của thiết bị uốn ống và quá trình uốn ống bằng con đội, thông qua công cụ mô phỏng tích hợp trong SolidWorks, để phân tích quá trình tạo hình uốn ống thép CT38 với các góc uốn khác nhau. Bài báo cũng nêu bật các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo hình uốn ống như bán kính cong, độ dày ống, vật liệu phôi, đàn hồi ngược. Qua các bước mô phỏng, có thể dự đoán được các vấn đề tiềm ẩn lỗi tạo hình như biến dạng quá mức hoặc mất ổn định hình dạng, từ đó tối ưu hóa thiết kế trước khi sản xuất thực tế. Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo chuyên ngành khi uốn góc chi tiết ống với các ống kim loại khác nhau, góp phần đáng kể vào việc giảm chi phí sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

2. NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM BỀN ĐỂ TỐI ƯU HÓA CẤU TRÚC LIÊN KẾT CỦA BỘ TRUYỀN BÁNH RĂNG THANH RĂNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ANSYS
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Trần Văn Hoàng, Vũ Thị Phượng, Vũ Văn Quyết, Đoàn Hữu Hiếu, Nguyễn Tiến Đạt, Lê Phú Trường Sơn
  • Từ khóa: Ansys, phương pháp phần tử hữu hạn (FEM), bánh răng - thanh răng, tối ưu hóa cấu trúc liên kết, phân tích độ mỏi.
  • Tóm tắt

    Trong nghiên cứu này, bộ truyền đã được thiết kế lại với sự tối ưu hóa cấu trúc liên kết và phân tích độ mỏi đã được thực hiện. Với phương pháp dựa trên mật độ, khối lượng đã được giảm thiểu của bộ truyền bánh răng. Tất cả các quy trình đã được thực hiện với sự trợ giúp của phương pháp phần tử hữu hạn được triển khai trong phần mềm Ansys. Một mô hình bộ truyền tiêu chuẩn đã được sử dụng trong quá trình này. Sau khi tối ưu hóa, bộ truyền tiêu chuẩn đã được sửa lại bằng phần mềm Cad. Sau đó, mô hình mới được phân tích. Quá trình này đã được lặp lại cho ba mô hình khác nhau. Trên cơ sở các kết quả thu được, việc tối ưu hóa cấu trúc liên kết được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu chứng tỏ rằng có thể thiết kế lại bộ truyền với trọng lượng giảm hơn, đồng thời đáp ứng các đặc tính độ bền cần thiết.

3. MÔ PHỎNG VÀ TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY TĨNH ỐNG CHỮ T SỬ DỤNG ABAQUS/CAE
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Trịnh Thị Mai, Bùi Ánh Hưng
  • Từ khóa: Thủy tĩnh ống, mô phỏng Abaqus/CAE, phôi ống đồng.
  • Tóm tắt

    Bài báo trình bày chi tiết trình tự mô phỏng quá trình thủy tĩnh ống trên phần mềm Abaqus/CAE, áp dụng với phôi ống đồng CDA110 không hàn. Thông qua các thử nghiệm với các giá trị áp suất chất lỏng và cấp liệu dọc trục khác nhau, nghiên cứu phân tích ảnh hưởng qua lại giữa ứng suất và biến dạng tại phần phình chữ T của phôi. Sau khi thực hiện các mô phỏng đã xác định được những giá trị tối ưu, tránh hiện tượng phôi bị rách hoặc nhăn chết, đồng thời đánh giá khả năng tạo hình của chi tiết ống. Những phát hiện này góp phần tạo ra cơ sở dữ liệu tham khảo trong việc thiết kế và tối ưu hóa quy trình thủy tĩnh ống trong gia công cơ khí.

4. NGHIÊN CỨU HIỆU SUẤT LOẠI BỎ KHÍ ETHYLENE BẰNG VẬT LIỆU XÚC TÁC QUANG TiO2
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Nguyễn Thị Mai Hương
  • Từ khóa: TiO2, ethylene, chất xúc tác quang, ánh sáng khả kiến.
  • Tóm tắt

    Trong nghiên cứu này, vật liệu có cấu trúc nano TiO2 được chế tạo theo phương pháp sol-gel nung bằng khí N2 ở 500oC trong 3 giờ có hình thái, cấu trúc được xác định bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM), phân tích phổ EDS cho thấy độ đồng nhất không chứa thành phần lạ (hàm lượng Ti chiếm 59,89%, hàm lượng oxy chiếm 40,7%), nhiễu xạ tia X (XRD) tương ứng với pha anatase, khả năng hấp thụ ánh sáng UV và đánh giá khả năng phân tách điện tử-lỗ trống PL cho thấy đã cải thiện tính chất quang học và khả năng hấp thụ ánh sáng của chất xúc tác quang TiO2 trong vùng ánh sáng khả kiến. Ngoài ra, TiO2 có thể loại bỏ 57,6% khí ethylene với liều lượng 0,5 gam, độ ẩm tương đối 50% và tốc độ khí là 10 mL/phút trong thời gian 60 phút. Kết quả này cung cấp một phương pháp tiềm năng để phát triển các chất xúc tác quang trong bảo quản thực phẩm kéo dài thời hạn sử dụng của trái cây.

5. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHÈ ƯỚP HƯƠNG HOA SEN
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Đỗ Văn Chương
  • Từ khóa: Hoa sen, gạo sen, ướp sen, chè xanh, chè ướp sen.
  • Tóm tắt

    Chè xanh ướp hương hoa sen là một sản phẩm chè cao cấp, độc đáo của Việt Nam. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu việc sử dụng chè xanh Tân Cương Thái Nguyên, loại chè móc câu chưa sao hương có độ ẩm 2,0-3,0%, ướp với gạo sen được tách từ đầu nhụy sen của bông sen. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tỷ lệ ướp lượng gạo sen từ 1000 bông sen/1 kg chè khô, thì các thông số kỹ thuật phù hợp là: Số lần ướp là 8 lần, mỗi lần ướp 125 bông, thời gian ướp là 2 ngày, nhiệt độ sấy chè sau ướp là 800oC trong thời gian 130 phút, độ ẩm còn lại của chè là 6,6%. Sản phẩm chè có hàm lượng tanin giảm từ 32,2% chất khô (CK) xuống còn 31,0% CK, hàm lượng chất hòa tan giảm từ 42,4%CK xuống còn 40,1%CK. Sản phẩm có màu nước xanh vàng trong sáng, sánh; hương thơm đặc trưng mạnh mùi sen; vị chát đậm dịu có hậu, điểm cảm quan đạt 18,6, sản phẩm được xếp loại tốt. Các chỉ tiêu ATTP đều phù hợp với QCVN 8-1/2011/BYT, QCVN 8-2/2011/BYT, QCVN 8-3/2011/BYT của Bộ Y tế.

6. NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH QUANG XÚC TÁC TRONG QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CHẤT MÀU XANH METHYLENE CỦA VẬT LIỆU TiO2 BIẾN TÍNH BỞI GQDs
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Phạm Minh Thúy, Phạm Đức Cảnh, Vũ Đức Chính, Chu Thị Thu Hiền
  • Từ khóa: Phân hủy xanh methylen, quang xúc tác, TiO2, GQDs/TiO2
  • Tóm tắt

    Trong nghiên cứu này, hoạt tính quang xúc tác của vật liệu GQDs/TiO2 đã được nghiên cứu thông qua quá trình phân hủy xanh methylene (MB) dưới bức xạ UV. GQDs/TiO2 được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt trên cơ sở vật liệu TiO2 chế tạo ở 180oC trong 8 giờ, sau đó biến tính bằng GQDs. Hiệu suất phân hủy MB đạt được là 99,48 %. Các vật liệu đã tổng hợp được đánh giá các đặc trưng về hình thái học, cấu trúc và thành phần bởi các phương pháp phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR), nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX), kính hiển vi điện tử quét (SEM). Vật liệu GQDs/TiO2 đã tổng hợp đạt kích thước nanomet với kích thước trung bình khoảng 8 nm) và diện tích bề mặt khoảng 145 m2 /g. Hiệu suất phân hủy của MB là 99,48%, cao hơn nhiều so với TiO2 (74,12%)

7. ĐỀ XUẤT MÃ KÊNH MỚI ĐÁP ỨNG CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN TIN CƠ ĐỘNG
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nhung, Phạm Văn Nam
  • Từ khóa: NCBC, mã liên kết, mã khối liên kết, mã kênh.
  • Tóm tắt

    Từ các mô hình liên kết các mã khối, mô hình kết hợp mã hóa/điều chế và giải mã/ giải điều chế có hoán vị, bài báo đề xuất hệ thống mã kênh mới, gọi là mã khối liên kết mới. Các mã kênh này có cấu trúc: mã ngoài là một mã Hamming mở rộng, mã trong là một mã chẵn lẻ, liên kết nối tiếp thông qua một bộ hoán vị khối. Mã kênh mới với hai mã thành phần có chiều dài ngắn là mã Hamming mở rộng (16,11,4) và mã kiểm tra chẵn lẻ bít đơn (9,8) đã đạt được tỉ lệ lỗi bít (BER) 6.10-9 với tỉ lệ công suất tín hiệu trên tạp âm (SNR) là 6 dB. Tăng ích của hệ thống truyền dẫn sử dụng mã khối liên kết mới đạt từ 2 dB công suất so với các mô hình điều chế mã khối có hoán vị bít và giải mã lặp (BIBCM-ID). Mô hình mã kênh này có thể đạt được tiêu chí mã hóa/giải mã đơn giản, kiểm soát lỗi tốt cho các gói tin ngắn, phù hợp với các hệ thống truyền tin cơ động.

8. COMBISIM: MỘT ĐỘ ĐO KẾT HỢP CHO BÀI TOÁN ĐO LƯỜNG TƯƠNG ĐỒNG VỀ NGỮ NGHĨA GIỮA CÁC TỪ
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Bùi Văn Tân, Nguyễn Phương Thái, Trần Hữu Anh, Trần Thị Thu Hường
  • Từ khóa: Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, độ tương tự ngữ nghĩa, mạng từ, nhúng từ.
  • Tóm tắt

    Đo lường độ tương tự ngữ nghĩa giữa các từ (Word Similarity Measurement - WSM) là một bài toán nghiên cứu cốt lõi và có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Tuy nhiên, đo lường chính xác độ tương tự ngữ nghĩa giữa các từ vẫn còn là một thách thức lớn. Trong nỗ lực giải quyết bài toán này, bài báo này đề xuất một kỹ thuật mới được gọi là CombiSim. CombiSim là sự kết hợp đột phá giữa hai phương pháp WSM tiên tiến: kỹ thuật dựa trên không gian vector ngữ nghĩa của từ (Word Embeddings) và kỹ thuật dựa trên mạng từ (WordNet). Bằng cách kết hợp những ưu điểm của cả hai phương pháp, CombiSim không chỉ giúp cải thiện độ chính xác của việc đo lường độ tương tự ngữ nghĩa mà còn mở rộng khả năng áp dụng của nó đối với nhiều ngôn ngữ khác nhau, bao gồm cả tiếng Anh và tiếng Việt. Các kết quả thực nghiệm đã chứng minh rằng CombiSim đạt hiệu năng đo lường vượt trội so với các phương pháp truyền thống chỉ dựa trên WordNet hoặc Word Embeddings.

9. KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU NỘI DUNG HỌC PHẦN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
  • Số tạp chí: Tạp chí KHCN số 47
  • Tác giả: Trần Thị Hoàng Yến
  • Từ khóa: Lý thuyết xác suất, phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu.
  • Tóm tắt

    Bài báo này đánh giá tác động của phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu (RBL) đối với hiệu quả học tập môn lý thuyết xác suất tại Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp. Thực nghiệm trên 76 sinh viên cho thấy lớp áp dụng RBL có điểm trung bình cao hơn (7,34 so với 6,46) và thể hiện khả năng tư duy phản biện tốt hơn. Kết quả khảo sát cũng cho thấy sinh viên lớp thực nghiệm có mức độ hứng thú và kỹ năng tự học cao hơn. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi giảng viên chuẩn bị kỹ lưỡng và sinh viên cần thích nghi với cách học chủ động hơn.


Banner right

LIÊN KẾT WEBSITE

Banner right Banner right Banner right